TRUNG TÂM TƯ VẤN NHÂN MỆNH HỌC

THÔNG BÁO
TƯ VẤN VỀ VẬN MỆNH - CẢI MỆNH - CHỮA BỆNH = TÂM LINH

Với hơn 25 năm nghiên cứu và thực nghiệm về Dịch học, Số mệnh và Phong Thủy, Cấu tạo con người và Tâm thức, thực hành Phật Pháp nhiệm mầu. Chúng tôi hiện thường xuyên tổ chức Tư vấn Tu Cải mệnh miễn phí với các đối tượng là người mong muốn hiểu về Số mệnh, tin sâu Nhân Quả nguyên nhân chính gây ra tâm trạng lo âu, sợ hãi, thất nghiệp, nợ lần, phá sản, chia ly, bệnh đau hành hạ ... dẫn đến buồn nản, khổ đau và bế tắc, rễ bị trầm cảm. Khi quý vị nhận thức ra "Thân người khó được" đúng như đức Phật dậy, sau bao kiếp sống bị đọa lạc lưu đầy trong các cõi địa ngục, ngạ quỷ, súc sanh ... mới có lại Thân người của kiếp này (Cũng là kiếp sống bắt buộc phải tái sinh để nhận Quả báo, để trả nghiệp do chính mình đã tạo tác ra từ nhiều kiếp trước, cho lên chết không phải là hết, nhân duyên nợ lần chắc chắn phải trả, không kiếp này thì kiếp sau phải trả, cho dù phải trải qua bao kiếp sống luân hồi nữa là vậy). Cho nên, thường thì tháng sinh kiếp này là tháng tử vong của tiền kiếp là vậy. Với ngày giờ sinh ra đời cho chúng ta biết sơ bộ về "Kịch bản" mỗi người "phải Diễn" trên sân khấu cuộc đời - Nếu không tu hành, họ thường sẽ buộc phải nhận lãnh Quả báo đã an bài sẵn ngay từ khi sinh ra, cho đến khi chết đi là vậy. Hãy tu hành tinh tấn là con đường duy nhất để Cải mệnh mạnh mẽ, nhiệm mầu nữa!

+ Thời gian Tư vấn miễn phí: Vào sáng thứ bảy hàng tuần, xin liên hệ trước để tiện tiếp đón chu đáo: Xem: VPTV Số mệnh
+ Các quy định và tiện ích của chúng tôi giúp phục vụ quí khách tốt nhất: Các quy định và hướng dẫn   

    Nhân Trắc Học kính chúc quí vị vạn sự như ý!

Pháp Tu Thiền Định - Thiền Huyền Môn

PHÁP TU THIỀN ĐỊNH - THIỀN HUYỀN MÔN
(Pháp tu giảnh cho người Thượng căn - Thiện Tri thức. Một Linh hồn tiến hóa)

Trạng thái Tâm tĩnh lặng: Hành giả chưa chứng gì cả
Trạng thái nhập định thật sự: Hơi thở dừng lại
Trạng thái nhập Đại định: Hơi thở dừng lại và Tim cũng dừng đập

A- MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA TU THIỀN

I- Khái Quát về Tham thiền:

1- Có nhiều phương pháp thiền khác nhau, nhưng mục đích chung là giúp giao tiếp giữa Linh hồn với phàm ngã hợp nhất qua chỉnh hợp, giữ hành giả ở trạng thái quân bình (Điểm thăng bằng), nâng cao mức rung động tâm linh (TTHM, Tr10). Ngoài ra, việc thu nạp năng lượng, thần lực vũ trụ để làm sạch thể xác (Dĩ thái), phát triển trí tuệ và biến cải Tâm thức mạnh mẽ; Nhận biết và tiếp xúc, giữ liên kết với Linh hồn ... là những bước chinh phục siêu vượt nhiều nấc thang tiến hóa, trợ giúp bạn sớm giải thoát sinh tử luân hồi, thành tựu tương ứng với các mức Điểm Đạo (mức Thành tựu tâm linh).

2- Đối tượng không thích hợp Tham thiền: Đa số nhân loại hiện nay có cuộc sống với nhiều lo lắng, toan tính thuần vật chất, ở họ thường có phàm ngã đồng hóa ( Trụ ) với thể xác hay thể tình cảm, thì người ta không cảm thấy sự cần thiết phải tham thiền, ngay kể cả đối với người có thể trí năng động, thì họ cũng chưa cảm thấy nhu cầu cấp thiết phải tham thiền. Những người như vậy cần trải qua nhiều kiếp sống, chịu nhiều thăng trầm, biến đổi, thụ hưởng lạc thú, nếm mùi khổ đau, đáy sâu vực thẳm, cũng như hưởng thụ tột đỉnh vinh hoa phú quý, lúc bấy giờ Phàm ngã mới tự hỏi Ta là ai, từ đâu đến và từ đó xuất hiện ước muốn tìm hiểu bản thân, quay vào nội tâm tìm hiểu cội nguồn của mình => Bấy giờ y sẽ tham thiền.(TTHM, tr9)

3. Bốn thứ thiền: Đây là Đức Phật phân biệt giữa Thiền của Phật dạy và Thiền của Ngoại Đạo
- Lại nữa, Đại Huệ! Có bốn thứ thiền.
1. Phàm Phu Sở Hành Thiền.
2. Quán Sát Nghĩa Thiền.
3.
Phan duyên hư Thật Thiền.
4. Như Lai Thiền.
- Thế nào là Phàm Phu Sở Hành Thiền? Là nói Thanh Văn, Duyên Giác, ngoại đạo tu hành, quán nhân vô ngã tánh, tự tướng cộng tướng, lóng xương liền nhau, vô thường, khổ, tướng bất tịnh, v.v... do chấp trước làm gốc. Chỉ quán các tướng như thế, chẳng quán cái khác, thứ lớp tiến tới, tướng chẳng trừ diệt, ấy gọi là Phàm Phu Sở Hành Thiền.
- Thế nào là Quán Sát Nghĩa Thiền? Nói quán nhơn vô ngã, tướng cộng tướng, ngoại đạo, biết tự và tha đều vô tánh, xong quán pháp Vô Ngã, Nghĩa hành tướng của Thập Địa Bồ Tát thừa, dần dần tiến lên, gọi là Quán Sát Nghĩa Thiền.
- Thế nào là Phan Duyên Như Thật Thiền? Là nói vọng tưởng: hai thứ Vô Ngã là vọng tưởng; chỗ như thật thì chẳng sanh vọng tưởng, ấy gọi là Phan Duyên Như Thật Thiền.
- Thế nào là Như Lai Thiền? Nói nhập Như Lai Địa, đắc ba thứ tướng trụ chánh định của Tự Giác Thánh Trí thì thành tựu việc bất tư nghì của chúng sanh, gọi là Như Lai Thiền.(Nguồn: Xem tại đây)

II- Khái quát về thực hành tham thiền: Những cách thực hành và phương pháp không phải là nguyên nhân thực sự của việc chuyển di tâm thức. Chúng chỉ nhằm loại bỏ các trở ngại, như người nông dân làm đất để gieo hạt vậy. Đây là một trong những câu kinh đơn giản nhất và rõ ràng nhất, nên chỉ cần chút ít nhận xét. Những cách thực hành chính yếu tức là (ASLH 351):

1. Các phương tiện để loại trừ chướng ngại. (Xem Quyển I. Các Câu 29 đến 39.), được thực hiện bằng cách:

a. Bền lòng theo đúng nguyên tắc,

b. Thiện cảm với cả chúng sinh,

c. Điều hòa prana hay là hơi thở-sự sống,

d. Định trí,

e. Tham thiền về ánh sáng,

f. Tinh luyện phàm tính,

g. Hiểu biết trạng thái giấc mơ,

h. Con đường sùng tín.

2. Phương cách loại trừ chướng ngại. (Xem Quyển II. Câu 2 đến 33.)

Các chướng ngại này được loài trừ = cách:

a. Có thái độ ngược lại trong trí,

b. Tham thiền,

c. Vun bồi tư tưởng chân chánh.

Chúng đặc biệt liên quan nhiều đến sự chuẩn bị cuộc sống cho việc rèn luyện thực sự trong thực hành yoga. Qua thực hành, chúng đưa trọn cả phàm tính vào điều kiện có thể áp dụng những phương pháp nghiêm nhặt hơn để mang lại hiệu quả nhanh chóng. 

* Các chướng ngại cơ bản gồm: Vô Minh - Ngã Chấp - Ham Muốn - Bám Chấp - Thù Hận

3. Tám phương tiện của yoga: Gồm các Điều răn hay Yama - Các Qui luật hay Nijama - Tư thế hay Asana - Kiểm soát sinh lực đúng cách hay Pranayama - Trừu tượng hóa hay Pratyahara - Chú tâm hay Dharana - Tham thiền hay Dhyana - Chiêm ngưỡng/ Nhập định hay Samadhi (Xem Quyển II, các câu 29 đến 54, và Quyển III, các câu 1 đến 12.). Vài điều cơ bản gồm:

- Giữ ngũ giới: Không Sát Sanh - Không Trộm Cắp - Không Tà Dâm - Không Nói Dối - Không Tham Lam

- Năm quy luật: Tinh luyện bên trong và ngoài - An vui - Nguyện vọng bừng cháy - Đọc hiểu tinh thần - Sùng kính Ishvara

- Các Tư thế và Thái độ: Cần có tư thế ngồi thiền vừng vàng và thoải mái, không làm trở ngại mục tiêu của người tham thiền. Tuy nhiên, tư thế chuẩn nhất mà các Thiền Sư vẫn dạy, khi bạn đạt đến trình độ tham thiền nâng cao, đó là tư thế Ngồi Kiết Già.

- Kiểm soát sinh lực đúng cách: Đó là nghiên cứu ứng dụng hơi thở đúng, rất cần cảnh giác với pháp môn này.

- Khả năng đọc hiểu tinh thần mang lại sự giao tiếp với linh hồn (hay là chân ngã thiêng liêng). Bước này dẫn cần hiểu đúng và cảnh giác cao độ với các loại Ma cảnh khi ngồi thiền.

4- Thiền định chuyên sâu: Khi bạn đã hoàn thành các bước cơ bản kể trên, khi đó bạn tiến hành Tham thiền - Nhập định theo đúng bài bản giáo lý chỉ dạy, nó gồm các mức kiến thức uyên thâm và kỹ năng đặc biệt cần rèn luyện thường ngày:

a- Định trí: Bạn cần chú tâm để đảm bảo thể trí dần an tĩnh và quên hẳn thân xác. Định trí vào một vấn đề hữu chủng hay vô chủng tùy theo năng lực; Định trí và kiểm soát Prama (các dòng sinh lực).

b- Hình dung: Kỹ thuật hình dung thật quan trọng biết bao đối với việc tham thiền, nó làm tăng siêu vượt kết quả tham thiền của bạn nếu bạn có khả năng hình dung và hình dung sáng tạo, kết quả tham thiền thật tuyệt đỉnh nhân gian.

c- Thần chú - matram: Om là linh từ vinh quang, là Linh hồn lâm phàm. Có nhiều thần chú cao cấp bí truyền.

d- Nhập định: Bước này quả thật khó có thể có được với những người tham thiền mà chưa an định được thể trí (Thể trí an định và không có vọng tưởng). Nó cần người tham thiền đã thực hành tuần tự các giai đoạn đầu trong 8 giai đoạn tham thiền căn bản như giữ giới, luật, tư thế, làm chủ sinh lực, nâng tâm thức lên trên thể trí ....

3- Chuẩn bị và tư thế thực hành tham thiền:

a- Chỗ ngồi: Lên có phòng để ngồi thiền độc lập là tốt nhất, cần giữ yên tĩnh hoàn toàn, sạch sẽ, có thể có bát hương và bàn thờ Phật, Bồ tát hay bổn sư của mình (Bằng tượng, tranh ảnh in hoặc hình ảnh trên điện thoại ...)

b- Tư thế ngồi đúng: Ngồi bất kể tư thế nào mà bạn thoải mái nhất. Tuy nhiên, nếu có thể ngồi theo các tư thế tiêu chuẩn cao thì nó sẽ mang lại kết quả tổng hợp hơn, đó là ngồi bán già hay kiết già. Dù ngồi tư thế nào thì điều kiện là giữ cho cái lưng thật thẳng đứng, không siên lệch là điều kiện tiên quyết, cần thiền với tư thế ngồi đúng mới có thể tiến sâu với thiền định. Thời gian đầu nên ngồi dựa vào tường cho quen với tư thế chuẩn (lưu ý: Lấy tường làm tựa lúc đầu, khi đã ổn định tư thế, buông xả vạn duyên, thả lỏng cơ thể từ đầu trở xuống sao cho cơ bắp toàn cơ thể đã thả lỏng mà vẫn giữ được lưng thẳng, hơi thở nhẹ nhàng, tâm tĩnh lặng ...ngồi ổn định không động cựa thì tách khỏi tường, luôn giữ khoảng cách với tường 1- 2 cm trong suốt buổi thiền.

c- Thực hành an định thân tâm

+ Thực hành an định thân thể bằng tư thế ngồi và thở: Để hai tay trên đùi, hai ngói cái chạm vào nhau, thở đều và giữ hơi thở hoàn toàn tự nhiên, không được can thiệp vào quá trình thở, bạn hoàn toàn chú tâm vào theo dõi hơi thở, đến khi cơ thể cảm nhận được sự an tĩnh và bình an.

+ Tùy duyên có thể đọc những câu thần chú/ Chân ngôn:

- Linh từ AUM: Một linh từ thần diều kết nối với Linh hồn

- Chân ngôn: Chú Tịnh khẩu nghiệp - Chú Tịnh Thân Nghiệp - Chú Tịnh Tam nghiệp - Chú An Thổ-Địa ...

- Thần chú khác: Ví như Bạn chọn đọc một số biến về niệm Phật hoặc Bồ Tát, tùy bạn thích ai thì chọn.

d- Điều kiện để thiền đạt kết quả: Hàng ngày cần thực hành các hạnh của người quân tử (Nhân nghĩa lễ trí tín). Tiến cao hơn thì thực hành thập thiện nghiệp đạo và bát chánh đạo/ Hạnh Bồ Tát đạo như Đức Phật đã dậy. Tu hành nói chung, tu thiền cũng có sự tiến triển từng nấc thang, trong đó phải lấy Nhân Đức làm gốc, không thành tựu phẩm tính cơ sở này thì tu hành rễ rơi vào hắc đạo lúc nào không hay. Tu hành cần thân tâm tương đồng, tức phải luôn học hỏi minh triết/ Phật pháp để tâm thức luôn mở rộng với lòng bác ái vị tha, đồng thời phải ứng dụng minh triết đã học thực hành thật làm trong đời sống hàng ngày, luôn phụng sự giúp đời vô kỷ/ Giúp mọi chúng sinh không phân biệt, lấy Bố thí làm niềm vui là tự độ, cũng là độ tha mới mong có được hiệu quả thật sự, từng bước chinh phục từng nấc thang trên con đường tiến hóa để sống hạnh phúc an vui hơn, sớm trở về với tự tánh bản thể trường tồn, giải thoát luân hồi sinh tử.

B- CÁC THUẬT NGỮ TRONG TU THIỀN CẦN HIỂU RÕ

Tham thiền là phương pháp giành cho người trí, tức là phương pháp khó tu cả về thực hành lẫn các chướng nạn vô cùng nhiều trên con đường tu thiền định để đạt đến giác ngộ. Cho nên không thể không có vị Thầy đắc đạo hướng dẫn và bảo vệ bạn, giúp bạn tính tấn dũng mãnh vượt qua mọi chướng nạn. Minh triết luôn luôn khó học và hiểu thấu đáo ngay cả với những người trí tuệ phát triển trong nhấn loại cũng chẳng hiểu được là bao, bởi ngôn từ không thể mô tả được hết cái mà Tâm thức thực chứng ngộ trong thiền định sâu xa.

Việc học hỏi nghĩa các thuật ngữ là công việc cần làm đầu tiên, giúp hành giả đọc hiểu giáo lý để có thể ứng dụng vào thực hành hàng ngày đem lại thành tựu. Mời xem một số thuật ngữ quan trọng cần nhớ tại:

Trang các Tooltip về Thiền định và Tâm thức chứng đắcXem tại đây

Trang các Tooltip về Năng lượng sự sống - Con người và các thểXem tại đây

Trang các Tooltip về Pháp tu chánh đạoXem tại đây

Trang các Tooltip về Bệnh tật và chữa trị tâm linhXem tại đây

Trang các Tooltip về Thần Chú và MantramXem tại đây

Trang các Tooltip về Các chuyên mục giải đáp về Số MệnhXem tại đây

* Trích từ tổng hợp thích nghĩa các thuật ngữ: Mời xem tại đây

C- DANH MỤC VÀI PHƯƠNG PHÁP TU THIỀN

I- Vài phương pháp Thiền phổ thông giành cho người mới bắt đầu

1. Thiền an định tâm bấn loạn

+ Thiền cho trẻ em: Mời xem tại đây

+ Thiền cho người lớn: Giúp người thiền/ Hành giả có được sức khỏe an vui làm, theo đó giảm bệnh tật, tăng tuổi thọ, công việc thăng tiến ... vạn sự thuận lợi giúp cuộc sống có được như ý...

Mời xem chi tiết phương pháp: Thiền an định tâm bấn loạn tại đây

2. Thiền thoại đầu

Thiền theo chỉ dạy của Hòa Thượng Tuyên Hóa: Người hành thiền luôn chú tâm vào câu "Ai đang niệm Phật" cho đến khi nhất tâm bất loạn, từ đó chuyển sang định trí và nhập định. Chi tiết mời xem tại đây

3. Thiền Tam muội (Có phương pháp thiền "Theo dõi hơi thở từ thấp đến cao sâu")

Thiền Tam muội, pháp môn tu thiền Đức Phật dạy cao sâu tột đỉnh. vô cũng hữu ích vì có các phương pháp đối trị chướng ngại rất nhiệm mầu như:

Trị đa dục

Trị nóng giận

Trị ngu si

Trị lo nghĩ đủ thứ trên đời

Trong pháp thiền tam muội này có Pháp thiền theo dõi hơi thở từ thấp đến cao sâu, cho đến giảng kỹ các mức tu chứng đạo rất nhiệm mầu như: Tứ thần thông, tứ quả Thanh Văn (Tu Đà Hoàn - Tư Đà Hàm - A Na Hàm - A La Hán), quả Bích Chi Phật... . Cũng gồm Pháp vị Bồ Tát tu hành ...

Chi tiết Kinh văn: Mời xem tại đây

II- Thiền Huyền môn - Raja Yoga (TTHM - Chân Sư D.K):

1- Khái quát Raja Yoga: GIÀNH CHO NGƯỜI TRÍ TUỆ PHÁT TRIỂN

+ Nguồn gốc Raja Yoga: Là phát minh của môn phái Vedanta, các Phật tử có Bát Chánh Đạo, Kitô giáo có Mười Điều Răn – tất cả đều được thiết kế để đem lại sự tiến hóa tâm thức, để một thực thể tâm linh tiến hóa có thể xuất hiện từ con nhộng vốn chỉ là người bình thường; ... Hệ thống thực sự để phát triển các quyền năng tâm thông và tinh thần, và hợp nhất với Chân ngã hay Chân nhân mỗi người; gồm việc rèn luyện, điều hòa, và tập trung tư tưởng. (Trích tài liệu của GQ1 - MF)

+ Mục tiêu Raja Yoga (ASLH.276): Mục tiêu của Raja Yoga là giúp hành giả tìm thấy ánh sáng nội tâm, và trong ánh sáng ấy y thấy nguồn ánh sáng cao siêu hơn, giúp y tìm thấy cửa đi vào sự sống, và tiến bước trên đường đạo.

2- Huyền bí gia và Thần bí gia (TTHM, tr 147)

a- Thần Bí Gia: Cung Bác Ái - Điều Hòa - Sùng Tín hay Cung 2-4-6; Tiến lên từ thể Cảm dục > Thể Trực giác ( Bồ Đề ) > Chân Thần/ Tinh Thần <=> Tức Con đương Bác Ái; Hoạt động trong nghành của Đức Di Lạc (Đấng Christ)

b- Huyền Bí Gia: Cung Quyền Lực - Hoạt Động - Định Luật Nghi Thức hay Cung 1-3-7; Làm việc từ thể Xác > Thể Trí > Đến Atma/ Tinh Thần <=> Tức Con đương Ý trí;  Hoạt động trong nghành của Đức Bàn Cổ (Đấng Cai trị)

4- Các hình thức Thiền ảnh hưởng đến ba hạ thể (TTHM-tr156): Lưu ý rằng, tôi chỉ giới thiệu sơ lược để mọi người biết được có nhiều hình thức tham thiền để phục vụ cho những mục đích cụ thể khác nhau, khi thực hành thì phải có thầy hướng dẫn, không lên tùy tiện.

a- Tham thiền dùng cho Hạ trí: Đây là hình thức phổ biến trước nhất để cho môn sinh củng cố sức khỏe thân xác, bằng cách tập thở. Bằng các dòng mãnh lực nhịp nhàng phát khởi trên cõi trí và từ đó được lèo lái xuống các tầng dĩ thái thấp hơn. Nhờ thế, thể dĩ thái sẽ được tăng cường, tinh luyện, tẩy sạch và chỉnh đốn lại. Nhiều bệnh tật của xác thân bắt nguồn từ thể dĩ thái, và nên chú ý đến mục tiêu này càng sớm càng hay.  

b- Tham thiền dùng cho thể cảm dục: Yêu cầu đặt ra là y đã hoàn thành việc kiến tạo một thể tình cảm có thành phần là vật chất của các cõi phụ cao, trong sáng và nhạy cảm - Tức có rung động tâm linh cao chừng trên 350, khi đó, môn sinh mới có thể được phép tập hình thức tham thiền này. Bởi nó tác dụng trực tiếp vào thể cảm dục, thải ra những chất tạp và thô, làm ồn định rung động của thể này, mang lại nhiều hữu ích lớn cho môn sinh. Để thực hành cũng vẫn cần có thầy chỉ dẫn.

c- Tham thiền của các Cung: Hình thứ này đòi hỏi môn sinh có hiểu biết rõ về bảy cung.

d- Tham thiền để chữ bệnh (TTHM-tr159): Khái quát về tỷ lệ bệnh phát sinh trong ba hạ thể: 25% bệnh tật thể xác phát sinh từ thể dĩ thái; 25% do thể trí; 50% bắt nguồn từ thể tình cảm. Cụ thể có các phương pháp thiền chữa bệnh gồm:

+ Thiền để chữa bệnh cho thể xác: Cách thức vẫn nên thông qua thể dĩ thái.

+ Thiền để chữa bệnh cho thể tình cảm: Chân Sư D.K đưa ra những lời chỉ dẫn tổng quát, bởi nhiều bệnh tật hiện nay là do những nguyên nhân phát khởi trong thể tình cảm: - Tình cảm dữ dội và sự rung động không ổn định: Nếu buông thả sẽ gây đổ vỡ và phản ứng vào thần kinh hệ. Nếu bị dồn nén hay ức chế, nó cũng gây hiệu quả nguy hiểm tương tự, gây bệnh gan và mật, chất độc tiết ra trong cơ thể, biểu lộ trong các trường hợp ngộ độc do nhiễm khuẩn, các bệnh ngoài da và vài chứng thiếu máu. - Sự sợ hãi và các tiên cảm tai nạn, âu lo và thất vọng: Các loại tình cảm này thường xảy ra, có hiệu quả làm suy nhược cơ thể, đưa đến mất sinh lực, làm trì trệ sự hoạt động của các cơ quan và nhiều hình thức bệnh hoạn tiềm ẩn trong hệ thần kinh, trong não bộ và trong cột sống. [160] - Xúc cảm tình dục, chiếm phần rất lớn trong tình cảm, từ sự đè nén dục tình (mà các nhà tâm lý học đang bắt đầu nghiên cứu) cho đến các tình cảm tội lỗi, nhơ bợn, biểu lộ trong sự ăn chơi trụy lạc và phóng đãng. * Khi sử dụng hình thức thiền đúng đắn, thể cảm dục được tẩy sạch các u uất tình cảm, thì mãnh lực ban phát sự sống của Chân nhân và của sinh lực prana (có ở khắp nơi) sẽ được khai phóng. Các sức mạnh này sẽ lưu thông dễ dàng, điều hòa toàn cơ thể và tẩy sạch các cơ quan bị đau yếu do bế tắc bên trong.

+ Thiền để chữa bệnh cho thể trí: Môn sinh chưa có thể trí phát triển thì không thể áp dụng phương pháp này.

+ Thiền để chữa bệnh qua các luân xa: Qua các luân xa khác nhau của cơ thể – tức là bảy luân xa mà người[162] môn sinh phải làm việc – quyền năng sẽ đến để chữa lành trung tâm tương ứng trong thể xác. Khi các luân xa này được làm sinh động thì hiệu quả sẽ biểu lộ ở thể xác. Và việc thực hành những thể thức thiền đặc biệt tác động vào và xuyên qua các luân xa sẽ mang lại những kết quả có thể soi sáng vấn đề khó hiểu là việc trị liệu qua các thể thanh. Phương pháp này môn sinh tham thiền cũng cần có điều kiện nghiêm ngặt về rèn luyện đạo đức để loại bỏ các loại tạo ra mức năng lượng tâm linh dưới 250, đồng thời cần có sự hướng dẫn của bậc thầy cao siêu nếu không muốn làm chậm quá trình tiến hóa tâm linh của mình trên đường đạo.

5- Hình thức thiền dùng thần chú trong tham thiền: Hình thức thần chú là tập hợp các nhóm từ, những từ, và các âm thanh mà nhờ tác dụng nhịp nhàng sẽ đạt được những kết quả không thể thực hiện nếu thiếu chúng, chúng có rất nhiều loại. Đề tài thật quá rộng lớn và siêu vượt với sự hiểu biết của chúng ta. Tôi chỉ xin trích các thông tin sơ lược để bạn nắm được ý tưởng: Một số câu chú rất cổ và khi được xướng lên bằng tiếng Bắc Phạn nguyên thủy sẽ có những hiệu quả mạnh mẽ không thể tưởng. Như các bạn biết, cũng có những câu bằng tiếng Bắc Phạn được các môn sinh sử dụng khi tham thiền để kêu gọi sự chú ý của một vị Chân sư. Các câu chú này được Chân sư truyền cho đệ tử, để y kêu gọi đến sự chú ý và trợ giúp của Ngài. Thần chú loại này thường được giữ bí mật, nó chỉ được truyền miệng giữa Đức Thầy và Đệ tử.

6- Hình thức thiền tập thể: Hình thức này thường được khuyến khích áp dụng theo nhóm, tuy nhiên nó cũng thường đòi hỏi mức rung động tâm linh của các thành viên đều ở mức đã có thể xóa bỏ bước đầu những rung động thấp dưới 150 mới có cơ hội thành công. Hình thức này nó giúp nhóm môn sinh phát triển tâm linh thăng thượng tùy theo nhu cầu của nhóm. Nhóm không nhất thiết phải thường xuyên gặp nhau cùng tham thiền, nhưng lên cùng tham thiền vào cùng một giờ thì tốt hơn.

7- Các tư tưởng gốc làm căn cứ tham thiền ( Ánh sáng của Linh hồn - 218):

7.1- Tập trung về bản chất tam phân của mọi hình thể, hành giả hiểu được những gì đã có và những gì sẽ có:

7.2- Hoàn toàn tập trung vào ánh sáng đã khơi hoạt, hành giả sẽ ý thức được những gì tinh tế, ẩn tàng, hoặc ở xa (ASLH 266):

Xuyên suốt tất cả các giáo huấn có tính cách huyền môn hay thần bí, thường có đề cập đến điều gọi là “Ánh sáng.” Cùng với tất cả các Kinh điển khác trên thế giới, Kinh thánh cũng có nhiều đoạn như thế. Nhiều thuật ngữ được dùng cho vấn đề này. Thế nhưng ở đây chỉ đủ chỗ để xem xét những thuật ngữ đã dùng trong các bản dịch khác nhau từ Yoga Điển tắc của Patanjali. Có thể kể ra như sau:

a. Ánh sáng nội tại linh hoạt (Johnston),

b. Ánh sáng bên trong đầu (Johnston),

c. Ánh sáng nhận thức trực tiếp (hiểu biết trực giác) (Tatya),

d. Ánh sáng rực rỡ, huy hoàng (Vivekananda),

e. Ánh sáng trên đỉnh đầu (Vivekananda),

f. Ánh sáng hào quang (Ganganatha Jha),

g. Ánh sáng chói rạng (Ganganatha Jha),

h. Ánh sáng nội tại (Dvivedi),

i. Cái trí, đầy Ánh sáng (Dvivedi),

j. Sự phát quang bên trong đầu (Woods),

k. Sự tỏa sáng của cơ quan trung ương (Rama Prasad),

l. Ánh sáng của hoạt động-quan năng cao (Rama Prasad).

* Giải nghĩa: Qua nghiên cứu các thuật ngữ nói trên, chúng ta sẽ thấy rõ rằng bên trong thể xác (Trong đầu) có một điểm phát quang. Khi được tiếp xúc, nó sẽ chiếu rọi ánh sáng tinh thần trên lối đi của người đệ tử. Bằng cách đó, nó soi sáng con đường đạo, hé lộ giải pháp cho tất cả các vấn đề, và giúp y đứng vững như một người mang ánh sáng đến cho kẻ khác. Ánh sáng này có tính cách là một sự phóng chiếu nội tại, có vị trí bên trong đầu, ở vùng gần tuyến tùng, và do kết quả sự hoạt động của linh hồn ...(Trang 267)

7.3- Qua tham thiền nhất tâm về mặt trời, hành giả sẽ ý thức (hay biết) được bảy cảnh giới.

7.4- Tham thiền chuyên chú về mặt trăng giúp hành giả hiểu biết tất cả các thể mặt trăng.

7.5- Tập trung suy ngẫm về Sao Bắc đẩu, hành giả sẽ hiểu biết quỹ đạo của các hành tinh và các ngôi sao.

+ Quan trọng (ASLH 278): Câu kinh này có ý nghĩa thâm sâu với điểm đạo đồ hay đệ tử trí tuệ. Có thể nói rằng câu kinh này là cơ sở cho mọi sự khảo cứu về chiêm tinh. Thấu đáo ý nghĩa của nó, hành giả sẽ hiểu được:

1. Sự liên giao của thái dương hệ chúng ta với sáu chòm sao khác. Tất cả cùng hình thành bảy trung tâm lực mà bảy ảnh hưởng tinh thần vĩ đại của hệ thống chúng ta là phản ánh và đại diện.

2. Đường đi của mặt trời trên bầu trời và mười hai thiên tượng Hoàng đạo mà mặt trời có vẻ đi ngang qua. Vì thế, dường như câu kinh này là chìa khóa để hiểu mục đích của số bảy và số mười hai mà tất cả các tiến trình sáng tạo của chúng ta đều được xây dựng trên đó.

3. Ý nghĩa của mười hai lao tác của Hercules, liên quan đến con người, là tiểu vũ trụ.

4. Mục đích của hành tinh chúng ta, mà bậc toàn thông đạt được nhờ thấu hiểu bộ ba sau đây:

a. Sao Bắc đẩu,

b. Hành tinh của chúng ta là Địa cầu,

c. Chòm sao Đại hùng. Những ai nắm giữ chìa khóa có thể hiểu thêm các ý nghĩa khác. Thế nhưng, những điều nói trên cũng đủ cho thấy cái ý nghĩa nội môn, sâu xa của câu kinh vắn tắt này.

7.6- Khi tập trung chú ý vào luân xa gọi là nhật tùng (đơn điền), hành giả sẽ biết rõ tình trạng của cơ thể.

7.7- Bằng cách chú định vào luân xa cổ họng, hành giả không còn thấy đói và khát.

7.8- Khi chú định vào ống hay dây thần kinh bên dưới luân xa cổ họng, hành giả đạt được sự quân bình.

7.9- Khi tập trung ánh sáng bên trong đầu, hành giả có thể thấy và giao tiếp với những bậc đã đạt sự tự chủ. Quyền năng này được phát triển trong tham thiền chuyên nhất.

7.10- Trong ánh sáng chói rạng của trực giác, hành giả có thể hiểu biết mọi sự.

7.11- Khi tham thiền chuyên nhất về mối liên hệ giữa cơ thể và tiên thiên khí, hành giả vượt ra khỏi vật chất (tam giới) và có quyền năng du hành trong không gian.

* Về Thánh Đoàn và các Chân Sư Minh Triết (Đang hiện diện trên thế gian giúp đỡ nhân loại chúng ta tiến hóa thăng thượng):

Trên đây là vài nét giới thiệu sơ lược về Tham Thiền Huyền Môn, giáo lý chủ yếu do Chân Sư DK dạy qua cuốn sách Thư Về Tham Thiền Huyền Môn. Bộ môn Tham thiền chuyên sâu này thì rễ sai một ly đi một dặm, rễ sa vào con đường tà đạo/ Hắc đạo rất đáng sợ, vì tà đạo không giúp quý vị giải thoát luân hồi, nó trói buộc vô cùng mạnh mẽ, nhiều kiếp sống sau này khó mà thoát ra được. Hãy cảnh giác cao độ. Tốt nhất nên tìm một vị Thầy chánh đạo, tuy thời đại ngày nay gặp được cũng khó vô cùng. Tôi xin giới thiệu với quí vị, thế gian hiện có một nhóm các Đạo sư chánh đạo, gồm nhiều Chân Sư minh triết, các Ngài đã ở bậc điểm đạo bậc 5 (Trên A La Hán một bậc). Các Ngài đã tu và đạt giải thoát luân hồi sinh tử, nhưng các Ngài có Hạnh nguyện ở lại cứu giúp thế gian, có nhiều vị có Thân Xác như chúng ta. Nếu quí vị mong muốn tìm một vị Thầy thì đây chính là cơ hội, là đối tượng đáng tin cậy nhất, những cũng thách thức sự khổ tu của quí vị để được xứng đáng là Đệ tử của các Ngài. Mời tham khảo giáo lý của các Ngài tại: https://minhtrietmoi.org (ở đây có thư mời tham gia học khóa thiền, là tiền đề để được các Chân Sư minh triết nhận quý vị làm đệ tử chính thức.

III- Luân xa và năng lượng chuyển di (Cầu mong Hạnh phúc đến với tất cả mọi người)

     Mời quý vị tìm hiểu sâu về chủ đề Luân xa, xin mời xem tại: Luân xa và năng lượng

IV- Các bài thiền khóa MQ của trường phái Thiền Huyền Môn theo giáo lý của Chân Sư DK - Nhóm thiền MFVN

     Mời quý vị tham khảo các bài tham thiền cơ bản của nhà trường tại: Thiền MQ 1- MQ2 - MQ3

     Trang phổ biến giáo lý Minh triết - Thiền Huyền môn tiếng Việt của nhóm thiền MFVN, xin mời xem tại: Minh Triết Mới

V- GIẢI ĐÁP THẮC MẮC (Khuyến khích mọi người hỏi về những vấn đề nhằm mục đích tiến hóa thăng thượng)

+ Thuộc phạm vi Sức khỏe, bệnh nạn ... theo Vận Mệnh và phương pháp Tu hành Cải mệnh toàn diện (Lưu ý: Xin không hỏi các vẫn đề khác về số mệnh);

+ Trao đổi về phương pháp Tu tập Tâm linh đạt hiệu quả: Thế nào là lễ phật đúng cách? Cho đi / Bố thí thế nào là đúng? Thần chú có hiệu quả đến đâu? ...v.v...

+ Trao đổi phương pháp Tham thiền để biến cải tâm thức trong tu hành Cải mệnh

Đón nhận góp ý: Tôi luôn mong nhận được những lời góp ý của Quý vị để ngày càng hoàn thiện bản thân và để phục vụ mọi người ngày một tốt hơn.

Xin liên hệ: Nhân Trắc Học    ĐT: 0964 759 686

Ghi chú: Nội dung bài viết trên có sở kiến thức hạn hẹp mà người viết đã thu nhận được khi nghiên cứu các kinh điển minh triết, vậy nên không thể chánh khỏi việc có nhiều sai sót, đề nghị độc giả tham khảo, tự mình nghiên cứu từ các kinh văn gốc (Theo đường dẫn nguồn hoặc tên sách, kinh văn kèm theo trong bài viết). Tự nghiên cứu ứng dụng Kinh điển và hướng dẫn của đức Thầy (Đức Thầy trong trái Tim của chính mình là cốt lõi - Là Linh hồn của mình, Ngài đã rất tiến hóa, cực kỳ tin cậy). Đức Phật dạy "Hãy tự đốt đuốc mà đi" chính là dựa vào chính mình vậy. Nhưng nếu có được vị thầy Thiện tri thức ở đời để theo học thì cũng là mộ Nhân duyên lớn, thường rất khó gặp, nhưng nếu Ta chân thật đã tu hành, đã là người Thiện nam - Tín nữ thì việc xuất hiện vị Thầy Thiện tri thức trong đời sớm muộn sẽ đến. Xin hãy cứ chờ đợi trong sự tu hành tinh tấn, thường ngày ước nguyện, rồi vũ trụ sẽ dẫn dắt bạn đến với Ngài, Luật hấp dẫn vẫn hiện diện khắp mọi nơi./.

Còn tôi thì đã tin tưởng tuyệt đối, không chút nghi ngờ về các giáo lý minh triết thiêng liêng này, đặc biệt là với Phật Pháp, nhiệm mầu không thể nghĩ bàn. Tôi nghĩ, tôi đang là người vừa học tập, vừa ứng dụng thực hành kiến thức đã học được vào đời sống hàng ngày, và đã khởi đầu có chút ít CÓ CẢM ỨNG TÂM LINH, lên đã giúp tôi cải mệnh mạnh mẽ, đây là điều hiển nhiên nếu Ta tu đúng NHƯ PHÁP THỌ TRÌ.

Tài Liệu tham khảo:

- Gồm các sách của Thánh Đoàn - Gồm nhiều Chân Sư Minh Triết.

- Các Trang chuyên giảng về Phật giáo, trong đó có nhiều Thần Chú rất nhiệm mầu với người Tu Cải Mệnh.